文のかたち Kiểu câu
いちばんかんたんな文のかたちはつぎの4つです。
4 kiểu câu sau đây là những kiểu câu đơn giản nhất.
1.なにがなんです。Cái gì là cái gì.
◆ ここが学校です。Đây là trường học./こちらの方が
松本(まつもと)先生です。Đây là thầy Matsumoto.
/あれが富士山(フジサン)です。Kia là núi
Fuji.
2.なにがあります・います。Có cái gì/ai.
◆ 学校があります。Có trường học./机があります。Có bàn./先生がいます。Có thầy
giáo./学生がいます。Có học sinh.
3.なにがどうします。Cái gì làm thế nào.
◆ ドアが開きます。Cửa mở./映画が始まります。
Bộ phim bắt đầu chiếu./自動車が行きます。
Ôtô chuyển bánh.
4.なにがどうです。Cái gì như thế nào.
◆ 天気がいいです。Thời tiết đẹp./おなかがすいてい
ます。Bụng đang đói./ごはんがおいしいです。
Cơm ngon quá.
このようなかんたんな文が集まったり、ことばの終わりをかえたり、こまかく説明(セツメイ)することばをつけたりして、いろいろなことをあらわす長い文ができています。
Bằng cách tập hợp những câu văn đơn giản như trên, thay đổi những từ ở cuối câu và kèm theo những từ giải thích chi tiết, ta sẽ có đoạn văn dài nói lên nhiều sự việc.
1.かんたんな文が集まった文 Những câu văn tập hợp những câu đơn giản
◆ 兄は新聞を読みます。それでいろいろなことを知っています。Anh trai tôi đọc báo.
Vì thế anh ấy hiểu biết nhiều./この方は中国人です。そしてあの方はタイ人です。
Vị này là người Trung Quốc. Còn vị kia là người Thái Lan./お金はあります。
しかし時間がありません。Tôi có tiền. Nhưng tôi không có thời gian./今日は天気がい
ですが、とても寒いです。Hôm nay thời tiết đẹp nhưng rất lạnh./私は仕事が終わったけ
れど、彼はまだです。Tôi đã xong việc nhưng anh ấy thì chưa./約束(ヤクソク)の時間
なのに、だれも来ません。Dù đã đến giờ hẹn nhưng chẳng ai đến./頭が痛ければ、学校
を休みなさい。Nếu đau đầu thì hãy nghỉ học./ひまだったら遊びに来ませんか。
Nếu rỗi rãi thì đến chơi nhé.
2.ことばの終わりをかえた文 Câu văn thay đổi từ ở cuối
câu
◆ 兄は新聞を読みます。Anh trai đọc báo./兄は新聞を読んで
います。Anh trai đang đọc báo./兄は新聞を読むらしい。
Hình như anh trai đọc báo./兄は新聞を読みません。Anh trai
không đọc báo./兄は弟に新聞を読ませます。Anh trai sai em trai đọc báo./兄は新聞を読みたがっています。Anh trai muốn đọc báo./兄は新聞を読みながら、ごはんを食べています。Anh trai vừa ăn cơm vừa đọc báo.
3.こまかく説明(セツメイ)することばをつけた文
Câu văn kèm theo những từ giải thích chi tiết
◆ 近くの小学校や中学校にかよう生徒たちが毎朝大
きな声で歌を歌いながら家の前の細い道を歩いてい
きます。Đám học sinh đến trường tiểu học và trung học
ở gần nhà tôi sáng nào cũng vừa đi bộ vừa cất cao tiếng
hát trên con đường nhỏ phía trước nhà tôi.