~~~~~~~~~~~~~~~
生活 Cuộc sống
~~~~~~~~~~~~~~~
私たちの人生には結婚や子供の誕生や人の死など大きなできごとがありますが、ほとんどは毎日の小さな変化の中で生活しています。そこに見られる喜びや悲しみを歌った俳句も多いです。小さな変化の中にも感動があります。
Trong cuộc đời của chúng ta sẽ trải qua những sự kiện lớn như là kết hôn, sinh con hay sự ra đi của con người, nhưng hầu hết chúng ta đang sống trong những thay đổi nho nhỏ hằng ngày. Có nhiều bài thơ Haiku nói về nỗi buồn cũng như niềm vui nhìn thấy trong đó. Trong những thay đổi nho nhỏ cũng có nhiều xúc động.
#105
いいにおいのどから手が出るブンチャかな
いいにおい/のどから手が出る/ぶんちゃかな
Thơm ngon/thò tay từ họng/bún chả
Đặng Thị Hà
♘ 午前の授業が終わって昼休み。食堂から漂(ただよ)うブンチャーのにおい。う~!すきっ腹にはたまらない!
Khi tiết học buổi sáng kết thúc là đến giờ nghỉ trưa. Mùi thơm của bún chả tỏa ra từ nhà ăn. Ôi! Đói bụng không thể chịu nổi nữa rồi!
♞ ブンチャーは、ブンと呼ばれる細い米の麺(めん)、焼き豚肉、つくね、揚げ春巻きを野菜といっしょに甘酢スープにつけて食べる料理です。店先で豚肉を炭火でグリルしています。その煙が通行人の鼻を通して胃袋(いぶくろ)に「お客さん!いらっしゃい!」と声をかけるのです。「のどから手が出る」はとてもほしくてたまらない様子です。
Bún chả là một món ăn làm từ mì sợi nhỏ gọi là bún, thịt nướng, chả, nem rán, chấm nước chấm chua ngọt và ăn kèm với rau. Trước cửa hàng, những miếng thịt lợn đang được nướng trên than củi. Làn khói này bay qua mũi những người đi đường vào dạ dày của họ và lên tiếng “Quý khách! Xin mời vào!” “Thò tay từ họng” có nghĩa là rất muốn, không thể chịu được nữa.
#106
蒸しまんじゅう両手で包めば温かい
むしまんじゅう/りょうてでつつめば/あたたかい
Bánh bao/bọc vào bằng hai bàn tay/ấm áp
Dương Ngọc Khánh
♘ 店先の蒸し器から湯気(ゆげ)が昇ります。冬の寒い日、思わず「おばさん、一つちょうだい!」ほかほかのおまんじゅうを両手で包みます。手が温かい、次におなかが温かい、友達といっしょなら心も温かい。
Hơi nước bốc lên từ nồi hấp tại cửa hàng. Một ngày mùa đông lạnh, bất giác tôi nói “Cô ơi, cho con một cái!”, rồi bọc chiếc bánh nóng hổi trong cả hai tay. Tay tôi ấm, rồi đến bụng cũng ấm, cùng với bạn bè bên cạnh lòng tôi cũng ấm áp.
♞ ベトナムの蒸しまんじゅうは日本のあんまん、肉まんと形も大きさも同じですが、中身は違います。豚ひき肉、うずらの卵、キノコ、春雨、野菜類などが使われています。
Bánh bao hấp ở Việt Nam có cùng kích cỡ và hình dáng giống như bánh bao nhân đậu đỏ, bánh bao nhân thịt của Nhật, nhưng bên trong lại khác nhau. Bánh của Việt Nam sử dụng thịt lợn xay, trứng cút, nấm, miến, các loại rau v.v.
#107
青い鳥住めば都の籠の中
あおいとり/すめばみやこの/かごのなか
Chim màu xanh/nơi sống lâu thành mái ấm/
bên trong lồng
Vũ Ngọc Huyền
♘ 籠の中に青い鳥が一羽。ある日、新しいえさと換えるため、扉(とびら)を開けて、うっかりそのまま。10分後に気がついて、あわてて鳥籠に戻ったら、小鳥はえさを食べ、水を飲むのに夢中。全然逃げないの。
Một con chim xanh ở trong lồng. Một ngày nọ khi mở cửa lồng để thay thức ăn mới sơ ý cứ để vậy. 10 phút sau nhớ ra vội vàng quay lại lồng chim thì thấy chú chim nhỏ đang ăn thức ăn và mệt mài uống nước. Chú không hề chạy trốn.
♞ この鳥は籠の中の方が快適なのでしょうか。食べ物の心配はいらないし、カラスや猫に襲(おそ)われる心配はないし、第一、もう2年も住んでいるからすっかり慣れちゃった。「住めば都」どんなに暮らしにくいと思ったところでも、そこに長く住んで慣れてしまうと、よいところと思うようになるものです。#53「青い空風になりたい鳥の声」の小鳥は風に乗って広い大空に戻りたい、自由になりたいと願っていましたが、この鳥は籠の中の方が住み心地がいいようです。皆さんの中にもいますよね。グータラ生活が好きな人!
Chú chim này ở trong lồng chắc thoải mái hơn? Khỏi lo lắng về thức ăn, cũng không lo bị quạ hay mèo tấn công. Nhất là đã sống trong lồng hơn 2 năm rồi nên đã rất quen thuộc. “nơi sống lâu thành mái ấm” tức là nếu sống lâu dài kể cả ở nơi khó sống đến đâu chăng nữa thì dần dần sẽ cho đó là nơi tốt đẹp. Chú chim nhỏ “Bầu trời xanh muốn thành làn gió tiếng chim” trong bài #53 mong muốn cưỡi gió trở lại bầu trời bao la, muốn tự do nhưng con chim này có vẻ thích sống trong lồng hơn. Trong số các bạn cũng có những người như vậy phải không? Trong các bạn cũng có những người thích cuộc sống nhàn nhã!
#108
はたらけどはたらけどなおわがくらし
楽にならざりじっと手を見る
はたらけど/はたらけどなお/わがくらし
らくにならざり/じっとてをみる
Làm việc/cứ làm việc/cuộc sống/
vẫn khó nhọc/chăm chú nhìn bàn tay
石川啄木(いしかわ たくぼく)Ishikawa Takuboku
♘ 働いても働いても、どれだけ働いても生活は楽にならない。どうしてだめなんだ? じっと手を見る。
Làm việc, làm việc và dù làm việc tới đâu thì cuộc sống vẫn khó nhọc. Tại sao lại không được? Tôi chăm chú nhìn bàn tay.
♞ 手は私たちが生活するうえで最も大事な道具です。ご飯を食べるとき、勉強する時、仕事をする時、遊ぶとき…どんな時でも手を使います。ですから、何かがうまくいかないときは「どうしてだめなんだ?」と手を見ることがあります。
Tay là công cụ quan trọng nhất trong sinh hoạt hàng ngày của chúng ta. Khi ăn cơm, lúc học bài, khi làm việc, lúc đi chơi... sử dụng tay bất kỳ khi nào. Vì thế, khi chuyện gì đó không được suôn sẻ thì ta hay nhìn bàn tay và tự hỏi “Tại sao lại không được?”
石川啄木は病気になりがちで生活は苦しかったです。この短歌を作ったころ、啄木は新聞社に勤めていましたが、給料は安く、妻、娘、父、母の家族を養うためにたくさん働かなければなりませんでした。それだけでなく、友達からお金を借りることまでしなければなりませんでした。その生活の苦しさを「じっと手を見る」と言っています。
Ishikawa Takuboku hay ốm đau nên cuộc sống rất khổ cực. Thời điểm bài Đoản ca này, Takuboku đang làm việc ở tòa soạn báo, lương thì rẻ và ông phải làm việc quần quật để nuôi gia đình gồm vợ, con gái, bố, mẹ. Không chỉ có vậy, thậm chí ông đã phải đến vay tiền bạn bè. Nói “Chăm chú nhìn bàn tay” là nói tới sự cực khổ của cuộc sống ấy.
#109
大漁
Mùa cá
朝やけ小やけだ大漁だ
大ばいわしの大漁だ。
はまは祭りのようだけど
海のなかでは何万の
いわしのとむらいするだろう。
あさやけこやけ/たいりょうだ/おおばいわしの/たいりょうだ
はまはまつりの/ようだけど/うみのなかでは/なんまんの
いわしのとむらい/するだろう
Bình minh, thuyền đầy ắp, bội thu mùa cá kim.
Bờ biển như ngày hội, vậy mà ngoài khơi xa
Có lẽ đang đưa tang cho hàng vạn cá kim.
金子みすゞ(かねこ みすず)Kaneko Misuzu
♘ 朝です。太陽が昇り始めます。浜も港も人も朝焼けに染まります。夜、海に出ていた船が港に戻ってきました。いわしの大漁です。人々はうれしくて祭りの日のように喜んでいます。しかし、その時、海の中では何千、何万の魚たちがお父さん、お母さん、友達の死を悲しんで葬式(そうしき)をしているでしょう。
Buổi sáng. Mặt trời bắt đầu nhô lên. Bãi biển, bến cảng và con người đều nhuốm màu bình minh. Những con thuyền ra khơi từ ban đêm nay quay về cảng. Trúng mẻ cá kim lớn. Mọi người vui mừng, hạnh phúc như ngày hội vậy. Nhưng, lúc đó, ở trong lòng biển, hàng nghìn, hàng vạn con cá đang đau buồn tổ chức đám tang cho cha, mẹ và bạn bè chúng.
♞ 人間の喜びの一方で、魚の悲しみ。私たちは魚の命をもらって生きています。魚だけではありません。いろいろな動物や植物の命をもらっているのだという事実を忘れてはならないと思います。みすゞの詩は今も多くの人に愛されています。それは、弱いものや名もないものへの思いやりの心を訴(うった)えているからではないでしょうか。
Ngược lại với niềm vui của con người là nỗi buồn của cá. Chúng ta lấy sinh mạng của cá để tồn tại. Không chỉ riêng cá. Thầy nghĩ rằng chúng ta không được quên một sự thật là mà chúng ta đang lấy đi sinh mạng của nhiều loại động vật và thực vật. Thơ của Misuzu cho đến bây giờ vẫn còn được rất nhiều người yêu mến. Đó chẳng phải là vì nó nói lên tâm hồn cảm thông cho những vật yếu ớt và vật vô danh hay sao?
#110
めちゃめちゃなかばんの中お金どこ?
めちゃめちゃな/かばんのなか/おかねどこ
Ngổn ngang/trong túi/tiền đâu?
Nguyễn Hương Anh
♘ かばんの中は教科書や辞書やノートや鉛筆やタオルや携帯電話や…めちゃめちゃ。ええっと、お金どこ??
Trong cặp sách ngổn ngang nào là sách giáo khoa, từ điển, vở viết, bút chì, khăn mặt, điện thoại di động … Ôi! Tiền đi đâu mất tiêu rồi?
♞ バスの中で切符を買おうとしています。車掌(しゃしょう)さんは切符を手に持っています。バスは混んでいます。揺れます。確かに財布を入れておいたのに…うわあ、困った!
Trên xe buýt tôi đang định mua vé. Người bán vé cầm vé trên tay. Xe buýt đang rất đông đúc. Nó lắc lư. Chắc chắn là mình đã đút ví vào rồi, ấy thế mà… Ôi, gay go quá!
#111
ただいまと毎日言える温かさ
ただいまと/まいにちいえる/あたたかさ
Con về rồi ạ!/có thể nói hằng ngày/sự ấm áp
江口百花(えぐち ももか)Eguchi Momoka
♘「ただいま!」「お帰り!」 元気にあいさつ。うれしい。温かい。
“Con về rồi ạ!” “Con đã về đấy à!” Lời chào rõ ràng, rành mạch. Vui vẻ và ấm áp.
♞ 学校、会社、買物… 外から帰った時に「ただいま!」と言います。家の中からは「お帰りなさい!」そうです。家の中に待ってくれている人がいるからこそ「ただいま」と言えるのです。毎日の当たり前の会話。平和で健康な毎日があるからこそ言える会話。そこに家族の温かさを感じます。作者の江口百花さんは17歳の高校生です。
Khi từ trường học, công ty, hay đi mua đồ trở về nhà thì ta nói là “Con về rồi ạ!” Từ trong nhà vọng ra tiếng “Con về rồi đó sao!” Đúng rồi. Vì trong nhà có những người đang đợi mình nên ta có thể nói là “Con về rồi ạ!” Cuộc hội thoại đương nhiên hằng ngày. Chính vì hàng ngày bình yên và khỏe mạnh nên có thể hội thoại như thế. Ở đó, ta cảm nhận được hơi ấm gia đình. Tác giả Eguchi Momoka 17 tuổi là học sinh cấp 3.
#112
空を見て歩める人はまれまれなり多くは地を見て歩みけり
そらをみて/あゆめるひとは/まれまれなり
おおくはつちを/みてあゆみけり
Người vừa nhìn bầu trời/vừa bước đi/thì rất ít
đa số vừa nhìn đất/vừa bước đi
前田夕暮(まえだ ゆうぐれ)Maeda Yugure
♘ 大きく胸を張って高い空を見上げる時は少ないです。希望をもって前を見ることもできません。足元の小さな地面を見ながら、一人さびしくとぼとぼと歩いて行かなければなりません。
Có rất ít những khoảnh khắc mà chúng ta ưỡn ngực, ngước nhìn bầu trời cao. Và chúng ta cũng không thể mang hy vọng và nhìn về phía trước. Chúng ta vừa nhìn xuống mặt đất nhỏ bé dưới chân vừa phải lững thững buồn bã đi bộ một mình.
♞ 人はだれでも苦しい思いを持っています。楽しい時、うれしい時、幸せな時は少なく、悲しい時、さびしい時、苦しい時の方が多いようです。幸せに見える人たちも本当は地を見て歩いているのです。
Con người ta ai cũng có những suy nghĩ khổ sở. Những khoảnh khắc vui vẻ, sung sướng hay hạnh phúc thì ít, còn những khi buồn bã, cô đơn đau khổ thì dường như nhiều hơn. Cả những người trông có vẻ hạnh phúc là cũng nhìn mặt đất khi bước đi.
#113
たのしみはまれに魚にて児等皆がうましうましといいて食う時
たのしみは/まれにうおにて/こらみなが/
うましうましと/いいてくうとき
Niềm vui là/ít khi nấu cá/mọi con/
ngon quá ngon quá/khi vừa ăn vừa nói vậy
橘曙覧(たちばな あけみ)Tachibana Akemi
♘ たまにお金が入ったので、魚を買った。その魚を醤油(しょうゆ)で煮(に)て砂糖を加え、家族みんなが食卓を囲んだ。子供たちが、そして妻も私もいっしょに食べる。「お父さん、おいしいね!お母さん、おいしいね!」と子供たちが言ってくれる。生活は苦しくても、こんなに楽しくうれしい時はない。
Những ngày có tiền hiếm hoi, tôi đã mua cá. Tôi hầm cá với xì dầu, nêm chút đường. Cả nhà ngồi quây quần bên bàn ăn. Lũ trẻ cùng với tôi, và vợ tôi ăn cùng với nhau. Lũ trẻ thốt lên “Ba ơi ngon quá, mẹ ơi ngon quá!” Trong cuộc sống dù có khó khăn thế nào thì đó vẫn là những khoảnh khắc vui vẻ hạnh phúc.
♞ この作者の時代、つまり江戸時代は日本人は牛や豚の肉は食べませんでした。蛋白源(たんぱくげん)は魚です。その魚さえたまにしか食べられないというのはやはり貧しかったからでしょう。しかし、この歌から貧しさは少しも感じられません。子供たちがきゃっきゃと喜んでいる、それを見て妻も私もにこにこ喜んでいる。そんな幸せで温かい家族の様子が浮かんできます。
Vào thời của tác giả này, có nghĩa là thời kỳ Edo, người dân Nhật Bản không thể ăn thịt bò, thịt lợn. Cá là nguồn chất đạm. Việc chỉ thỉnh thoảng mới có thể ăn cá cũng có lẽ vì nghèo. Nhưng, ta không hề cảm thấy cái nghèo từ bài ca này. Nhìn cảnh bọn trẻ chí chóe mừng vui, cả người vợ và tác giả cũng mỉm cười. Hình ảnh một gia đình hạnh phúc đầm ấm hiện lên trước mắt ta.
橘曙覧:1812~1868。日本の歴史、地理、文学についての学者です。「たのしみは~時」の短歌をたくさん作りました。現代の私たちと同じ楽しみをうたっています。「たのしみは/朝おきいでて/昨日まで/なかりし花の/咲ける見る時(たのしみは、朝起きた時に、昨日までなかった花が咲いているのを見る時)」「たのしみは/心をおかぬ/友どちと/笑いかたりて/腹(はら)をよる時(たのしみは、遠慮しないでもいい友達と笑ったり話したりして、おなかがよじれる時)」
Tachibana Akemi: 1812—1868. Học giả về lịch sử, địa lý và văn học của Nhật Bản. Ông đã sáng tác rất nhiều Đoản ca bằng hình thứcたのしみは~時 "Niềm vui là, khi...", nói về những niềm vui giống như chúng ta bây giờ. "Niềm vui là/khi sáng thức đậy/đến ngày hôm qua/bông hoa chưa nở/nhìn thấy nở rồi (Niềm vui là khi thức dậy buổi sáng được nhìn thấy bông hoa nở mà hôm qua vẫn chưa nở.)" "Niềm vui là/khi không cần khách sáo/bên chúng bạn/cười đùa/đến đau cả bụng (Niềm vui là khi không cần khách sáo gì mà cùng bạn bè cười đùa nói chuyện đến đau cả bụng.)"
#114
わかき人金もうけつつ学問す金もうけたのしくならばいかがすらむか
わかきひと/かねもうけつつ/がくもんす/
かねもうけたのしくならば/いかがすらむか
Các bạn trẻ/vừa kiếm tiền/vừa đi học/
nếu kiếm tiền vui hơn/thì việc học sẽ ra sao?
釈迢空(しゃく ちょうくう)Shaku Choku
♘ 若い人はアルバイトをしてお金をもうけながら勉強している。もしお金もうけの方が楽しくなったら、勉強はどうするのだろうか。
Những người trẻ vừa đi học vừa đi làm thêm để kiếm tiền. Nếu các bạn đó mải mê kiếm tiền hơn thì việc học hành sẽ ra sao nhỉ?
♞多くの学生がアルバイトをしています。昔は、貧乏な学生は生活が苦しくて、勉強を続けるために働かなければなりませんでした。しかし、この短歌が作られたころは勉強を続けるためよりも遊ぶためのお金が必要になってアルバイトをする学生が増えたのでしょう。一生懸命勉強する人が少なくなったことを心配しています。
Rất nhiều sinh viên đang làm thêm. Ngày xưa, những sinh viên nghèo do cuộc sống khó khăn nên phải đi làm thêm để duy trì việc học. Thế nhưng thời điểm tác giả sáng tác bài thơ Đoản ca này là lúc ngày càng có nhiều các bạn sinh viên đi làm thêm để kiếm tiền đi chơi nhiều hơn là để duy trì việc học. Tác giả thể hiện sự lo lắng vì những bạn chăm chỉ học tập ngày càng ít hơn.
~~~~~~~~
テト Tết
~~~~~~~~
テトはベトナムの正月です。陰暦(いんれき)を使いますから年によって日が変わりますが、だいたい1月末から2月中ごろがその時期です。ベトナム人にとってテトは一年で最も大切な祝日。地方から都会へ出ている人は地方へ、都会から地方へ行っている人は都会へ、みなさんは自分のふるさとへ帰り、一家そろって新年を祝います。
Tết là dịp đón năm mới của người Việt Nam. Bởi người Việt Nam sử dụng lịch âm, nên ngày Tết tùy từng năm mà thay đổi, nhưng nói chung Tết thường rơi vào cuối tháng 1 đến khoảng giữa tháng 2. Đối với người Việt Nam, Tết là ngày lễ quan trọng nhất trong năm. Đây là dịp những người dân từ nông thôn ra thành phố trở về quê, những người dân từ thành phố đến các vùng quê lại trở về thành phố, mọi người trở về quê nhà của họ và cả gia đình họ chuẩn bị đón mừng năm mới.
#115
テトが来る家族が待ってるふるさとへ
てとがくる/かぞくがまってる/ふるさとへ
Tết sắp đến/về quê/gia đinh đang ngóng chờ
Phạm Thị Ngọc Bích
♘ さあ、授業は全部終わった。試験も全部終わった。いよいよテト休み。早く帰ろう!お父さん、お母さん、弟、妹… 中学や高校の友達も。みんなが私を待っている。
Nào, tất cả các giờ học đã kết thúc. Tất cả các kỳ thi cũng đã xong. Sắp được nghỉ Tết rồi. Phải mau về quê thôi! Bố, mẹ, em trai, em gái... bạn bè cấp 2 và cấp 3... Tất cả mọi người đang chờ đợi tôi.
♞ 多くの学生が地方からハノイへ来ています。近郊の人も多いですが、中にはラオカイとかトゥエンクワンとか、ヴィンとかフエとかかなり遠い人もいます。バスに半日以上も揺られて行かなければなりません。背中や腰が痛くなりますが、なつかしいみんなが待っている故郷ですから、心は軽いです。
Nhiều sinh viên từ địa phương lên Hà Nội học. Cũng có nhiều người sống ở ngoại ô, nhưng có một số bạn ở khá xa, chẳng hạn như Lào Cai hay Tuyên Quang, Vinh hay Huế. Hơn nửa ngày họ phải ngồi lắc lư trên xe bus. Lưng và hông đau mỏi, nhưng bởi vì ở quê hương mọi người thân thương đang chờ, nên lòng phơi phới.
#116
花飾り/国旗はためく/テトが来た
はなかざり/こっきはためく/てとがきた
Cắm hoa/quốc kỳ tung bay/Tết đã đến
Nguyễn Thị Phượng
♘ 家の中も外もお花がいっぱい。通りには赤地に黄色い星の国旗がはためく。テトの雰囲気バッチリ。
Trong nhà cũng như bên ngoài đầy hoa. Trên đường phố quốc kỳ cờ đỏ sao vàng tung bay. Tràn ngập không khí Tết.
♞ テトにはお客様がたくさん見えますから、家を掃除し、料理を用意し、花を飾ります。菊、バラ、百合、桃などの花だけでなく、たくさん実がなって子宝(こだから)の象徴とされるみかんの鉢植えを並べます。通りにはずらっと国旗が掲(かか)げられます。
Tết thường đông khách đến nhà nên phải dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị thức ăn, cắm hoa… Không chỉ là hoa cúc, hoa hồng, hoa bách hợp, hoa đào mà còn bày cả chậu quýt sai quả biểu tượng đông con. Trên đường phố treo đầy quốc kỳ.
#117
元日に吉祥はどっと入ってきた
がんじつに/きっしょうはどっと/はいってきた
Tết nguyên đán/cát tường/ùn ùn kéo đến nhà
Nguyễn Thị Phương Hoa
♘ テトには家族や親戚が集まり、健康や幸福を祈っておめでたい挨拶を交わします。大勢の吉祥の神様が家にどっと入ってきたようです。
Tết là dịp để gia đình và họ hàng người thân tụ họp và cùng chúc nhau những lời chúc tốt lành về sức khỏe, hạnh phúc. Có vẻ như các vị thần cát tường ùn ùn kéo đến nhà vậy.
♞ 賑(にぎ)やかでうれしい元日の様子が「どっと入ってきた」によく表れています。うれしいのは大人だけではありません。子供たちだってお年玉をもらってうれしいです。日本ではお年玉をもらうのは子供たちばかりですが、ベトナムでは目上の人は大人にでさえお年玉をあげます。T先生も毎年、偉い先生からお年玉をもらいます。
Không khí vui mừng náo nhiệt của ngày Tết nguyên đán được thể hiện rõ nét trong hình ảnh “ùn ùn kéo đến nhà”. Không chỉ người lớn hân hoan mà trẻ con cũng rất vui vì được nhận tiền mừng tuổi. Tại Nhật Bản chỉ có trẻ con mới được nhận tiền mừng tuổi nhưng ở Việt Nam những người bề trên cũng mừng tuổi cho cả người lớn. Thầy T hàng năm cũng được nhận tiền mừng tuổi từ những người thầy đáng kính khác.
#118
お正月互いに祝う万事如意
おしょうがつ/たがいにいわう/ばんじにょい
Tết nguyên đán/chúc nhau/vạn sự như ý
Nguyễn Thị Hường
♘ お祝いの言葉としては、新年おめでとうChúc mừng năm mớiが一般的ですが、万事如意、安康栄盛、発財発禄、五福臨門など、お互いの幸せを祈って挨拶を交わします。
Lời chúc phổ biến là: Chúc mừng năm mới. Ngoài ra còn chúc: Vạn sự như ý, An khang thịnh vượng, Phát tài phát lộc, Ngũ phúc lâm môn... là những lời chúc nhau cầu mong hạnh phúc.
♞ 大晦日(おみそか)、家族全員が除夜(じょや)を過ごします。ベトナムでは、その年の最初の訪問者が家族の一年の運を決めると信じられています。そこで、家の主人は最初に招き入れる人を予め決めておきます。例えば、トリ年生まれの人はウシ年の人と相性(あいしょう)がいいなど、干支(えと)の組み合わせで人選します。深夜12時を過ぎた時、その人が新しい木の芽を持って家に入ります。その後、祖先を礼拝し、みんなでお酒を飲んだり、正月料理を食べたりして祝います。元旦から三日までは親族や近所を訪問し、お寺や神社に初詣(はつもうで)をします。
Đêm 30 âm lịch, tất cả mọi người trong gia đình cùng đón giao thừa. Ở Việt Nam, người ta tin rằng người xông nhà đầu năm sẽ quyết định vận may cả năm của gia đình đó. Vì vậy, chủ nhà sẽ quyết định mời người xông đất. Chủ nhà sẽ chọn người xông nhà dựa vào sự kết hợp của 12 con giáp, ví dụ như người sinh năm Dậu sẽ hợp với người tuổi Sửu. Qua 12 giờ đêm, người xông nhà sẽ mang theo một mầm cây vào nhà. Sau đó, mọi người cúng bái tổ tiên, cùng nhau uống rượu, ăn những món ăn mừng năm mới. Từ nùng 1 đến mùng 3 Tết, người Việt Nam sẽ đi chúc Tết họ hàng, hàng xóm và đi lễ chùa đầu năm.
#119
子供たち新しい服お正月
こどもたち/あたらしいふく/おしょうがつ
Bọn trẻ con/áo mới/Tết
Dương Thị Phương
♘ 待ちに待ったお正月元旦。男の子も女の子も新しいアオザイ。おめかし、うれしいな。ちょっと恥ずかしいな。
Mùng một Tết nguyên đán chờ mãi rồi cũng đã đến. Những bé trai và bé gái mặc áo dài mới. Ăn mặc đẹp, vui quá. Đôi chút ngượng ngùng.
♞ 正月元旦は一年最初の日ですから大人も子供も身なりを整え、一家そろってきちんと挨拶をします。「おじいさん、おばあさん、新年明けましておめでとうございます!」「お父さん、お母さん、新年明けましておめでとうございます!」普段はガキ大将(がきだいしょう)の男の子、お転婆(おてんば)な女の子もちょっと。でも、こんなきれいな服を着てるんだから、すまし顔でいなくっちゃ。
Vì mùng một Tết nguyên đán là ngày đầu tiên của năm nên cả người lớn và trẻ con đều ăn mặc chỉnh tề và toàn thể gia đình đoàn tụ để chúc Tết "Thưa ông, thưa bà, cháu xin chúc mừng năm mới ông bà ạ!" "Thưa bố, thưa mẹ, con xin chúc mừng năm mới bố mẹ ạ!" Thường ngày những bé trai nghịch ngợm hay những bé gái tinh nghịch vì đang mặc những bộ quần áo đẹp như thế này nên phải nghiêm túc mới được.
#120
正月も休みも終わりまた一人
しょうがつも/やすみもおわり/またひとり
Tết kết thúc/kì nghỉ cũng kết thúc/lại một mình
Lê Thị Thu Thảo
♘ 久しぶりに帰ったふるさとのテト。両親や兄弟姉妹はもちろん、遠い親戚(しんせき)の皆さん、なつかしい幼友達(おさなともだち)。でも、楽しいテトは終わった。長い休みも終わった。さあ、またハノイへ戻らなきゃ。
Tết của quê hương nơi mà sau một thời gian mới quay trở về. Đương nhiên có gia đình, anh chị em, có tất cả những người họ hàng và những người bạn bề thơ. Nhưng, một cái tết vui vẻ đã kết thúc, một kì nghỉ dài cũng đã kết thúc. Nào, lài phải trở lại Hà Nội thôi.
♞ 遠いふるさとからハノイへ来ている人も多いでしょう。長い休みは少ないですから、たまにしか帰れません。ふるさとへ帰る日はわくわく、うきうきします。そして、休みが楽しければ楽しいほど、ふるさとの家族や友達から離れてまたハノイへ戻るときはどんな気持ちがするでしょう?作者トゥ・タオさんは、ある年のスピーチ大会で「俳句の魅力」を発表してくれました。俳句は言葉が少ないからこそ読む人の想像を広げてくれます。そのあいまいな表現が日本語のおもしろいところ、俳句の魅力だと語っていました。
Cũng có nhiều người từ những vùng quê xa xôi đến Hà Nội nhỉ. Vì những kì nghỉ dài ít nên thỉnh thoảng mới có thể về. Trong lòng háo hức, mong chờ ngày về quê. Hơn nữa, nghỉ lễ càng vui, khi rời xa gia đình, bạn bè, lại quay trở lại Hà Nội sẽ có tâm trạng như nào đây? Tác giả Thu Thảo tại cuộc thi hùng biện đã trình bày về "Nét hấp dẫn của thơ Haiku". Chính vì thơ Haiku ít chữ nên đã mở rộng trí tưởng tượng của người đọc. Tác gải đã nói về biểu hiện mơ hồ của thơ Haiku cũng là điểm thú vị của tiếng Nhật, nét hấp dẫn của thơ Haiku.
~~~~~~~~~~~
社会 Xã hội
~~~~~~~~~~~
小説や随筆(ずいひつ)などの文学作品、それに映画や彫刻(ちょうこく)などの芸術作品と同じように、俳句も個人の体験や自然の風景だけでなく、社会的な関心や現象についても表現することが多いです。ベトナムにはベトナムの社会状況があります。皆さんはハノイの交通、建設ラッシュ、農作業、街角の風景について俳句を作ってくれました。
Cũng giống như các tác phẩm văn học như tiểu thuyết hay tùy bút, hoặc các tác phẩm nghệ thuật như phim ảnh hay điêu khắc, phần lớn thơ Haiku thường thể hiện không chỉ trải nghiệm của cá nhân hay phong cảnh thiên nhiên mà còn miêu tả về những vấn đề quan tâm hay các hiện tượng xã hội. Việt Nam có tình hình xã hội riêng của Việt Nam. Các bạn đã sáng tác những bài thơ Haiku về giao thông ở Hà Nội, cơn lốc xây dựng, việc nhà nông hay phong cảnh đường phố.
#121
バイクバイク赤いと青いたくさんたくさん
ばいくばいく/あかいとあおい/
たくさんたくさん
Xe máy xe máy/màu đỏ màu xanh/
rất nhiều rất nhiều
Đoàn Thị Hoa
♘ 大通りを次から次へと走って行くバイク。全然止まらないので、まるで大きな川かトンボの群のようです。赤いの青いの黄色いの黒いの… 見ていると目が回ります。
Xe máy cứ thế chạy qua hết con phố này đến con phố khác. Vì chúng không dừng lại nên trông giống như một dòng sông xe máy hay một đàn chuồn chuồn vậy. Nào là xe màu đỏ, xe màu xanh, xe màu vàng… Tôi nhìn thấy chóng mặt quá.
♞ ハノイの交通手段はバス、タクシー、バイク、自転車です。中でもバイクは通勤、通学や仕事に欠かせません。バイクがポピュラーだとは言っても給料の何か月分もかかります。若者はまだお金がありませんから、きっと両親にせびって買ってもらっているのでしょう。交通事故には十分気をつけて!
Hà Nội có những phương tiện giao thông như là xe buýt, taxi, xe máy, xe đạp. Trong đó, xe máy là một phương tiện không thể thiếu khi đi làm hay đi học. Dù xe máy được nói là phổ biến nhưng ai muốn mua cũng phải tốn vài tháng lương. Vì những người trẻ chưa có tiền nên thường họ có vẻ như được bố mẹ mua cho. Các bạn hãy đi đường cẩn thận để tránh bị tai nạn nhé!
#122
信号も警察もなしバイク族
しんごうも/けいさつもなし/ばいくぞく
Không có tín hiệu/cũng không có cảnh sát/
lũ đi xe máy
Hồ Thị Mỹ Trang
♘ バイクを乱暴に運転する人たちがいます。交通ルールを守りません。そんな人たちには信号も警察も関係ないのです。ほかの人にとても迷惑です。自分たちもケガをするかもしれません。
Có nhiều người điều khiển xe máy rất ẩu, không tuân thủ luật lệ giao thông. Những người này không quan tâm gì đến đèn tín hiệu cũng như cảnh sát. Họ còn làm phiền đến những người khác. Cũng có thể chính bọn họ sẽ bị thương.
♞「バイク族は」バイクに乗るのが大好きで、大勢の仲間といっしょにバイクを乗り回し、大きな音を出したり危険な乗り方をして、ほかの人に迷惑をかけるグループのことです。
“Lũ đi xe máy” mang nghĩa là một nhóm người rất thích đi xe máy, chạy xe máy vòng vòng cùng với hội bạn của mình, rú ga ầm ỹ, đi xe rất nguy hiểm gây ảnh hưởng đến người khác.
かつて、バイクに乗る時、ヘルメットを被(かぶ)らなくても違反ではありませんでした。交通事故を起こしてびっこを引きながら学校に来る学生がしょっちゅうでした。怖いからヘルメットをかぶったらどうだとT先生はいつも言っていたのですが、皆さんは「暑いから」とか「髪が乱れるから」という返事でした。ところが2007年12月のある日から着用が義務付けられ、違反の場合、150,000ドンの罰金が科(か)せられるようになりました。すると、見事!その日を境に皆さんそろって被るようになりました。めでたし、めでたし!
Trước kia, khi đi xe máy, dù không đội mũ bảo hiểm thì cũng không bị coi là phạm luật. Tình trạng sinh viên gây tai nạn giao thông rồi đi khập khiễng đến trường thường xuyên xảy ra. Lúc nào thầy T cũng nói là: "Sợ lắm, nên đội mũ bảo hiểm đi em!" nhưng sinh viên toàn đáp rằng: "Tại nóng thầy ơi" hay là "Tại mũ làm rối tóc". Tuy nhiên, từ tháng 12 năm 2017, đã ban hành quyết định bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm, trường hợp vi phạm thì phải nộp phạt 150,000 đồng. Kết quả thật ngoạn mục! Kể từ ngày đó, mọi người đồng loạt đội mũ. Một kết thúc có hậu, một kết thúc có hậu!
#123
ビル建設巨人のように空を突く
びるけんせつ/きょじんのように/そらをつく
Kiến trúc tòa nhà cao tầng/
giống như người khổng lồ/chọc trời
Bùi Thùy Vân
♘ 遠くからカーン、コーンと金属的な音が聞こえる。ガーッとかゴーッとか乗り物のような音も聞こえる。あれはコンクリートを打ったり、鉄骨(てっこつ)をボルトで止めたり、エレベーターが上下している音だ。建物には20階とか30階とか表示されている。資材を積み降ろしするクレーンが回っている。力強い工事の音、高層ビルの建設中。寝ていた巨人が起き上がり、膝(ひざ)をつき、立ち上がり、両腕を伸ばす。空を突く。
Từ xa vẳng lại tiếng chát chúa của kim loại. Có cả tiếng động như các phương tiện giao thông. Đấy là tiếng đập bê tông, tiếng vít bu loong cốt thép hay tiếng thang máy chạy lên xuống. Tòa nhà ghi 20 hay 30 tầng. Cần cẩu đang quay trong nâng hạ nguyên vật liệu. Âm thanh mạnh mẽ của công trường đang thi công tòa nhà cao tầng. Người khổng lồ đang nằm ngồi dậy, quỳ gối, đứng lên, vươn vai. Chọc trời.
♞ ベトナムでは経済成長が続いています。作者Vânさんの住むハノイは建設ラッシュのただ中にあって、オフィスやマンションなどの高層ビルが文字通り軒(のき)を連ねるように建てられています。高架鉄道(こうかてつどう)や高速道路も続々と作られていますから、ハノイを1か月も離れてから帰って見ると、スカイラインが変わっているほどです。夜、ビルに赤、黄、青、緑、様々な色の光が灯(とも)り、T先生はその夜景をリトル・マンハッタンのように感じています。
Việt Nam đang tiếp tục phát triển kinh tế. Tác giả Vân đang sống ở Hà Nội, ngay chính giữa cơn lốc xây dựng. Những tòa nhà văn phòng hay cao ốc chung cư mọc lên san sát. Đường sắt trên cao hay đường cao tốc cũng liên tục được xây dựng nên nếu xa Hà Nội khoảng 1 tháng khi quay lại sẽ thấy như skyline đã thay đổi. Ban đêm, vô số ánh đèn đỏ, vàng, xanh dương, xanh lá... được thắp lên. Thầy T cảm thấy quang cảnh về đêm ấy tựa như Manhattan thu nhỏ vậy.
#124
青空にからむ電線クモの巣か
あおぞらに/からむでんせん/くものすか
Bầu trời xanh/dây điện mắc kẹt/mạng nhện?
Dương Phan Thúy
♘ 写真を見てください。青空にからみあっているのは電線ですか? クモの巣ですか?
Hãy nhìn bức ảnh! Có phải là dây điện đang mắc kẹt với bầu trời xanh không? Hay là mạng nhện?
♞ ハノイに来たばかりの外国人にとって、電柱やら家の壁やらにぐるぐる巻きつき、からみあっている電線はクモの巣か、ヘビかトカゲか、あるいは竜(りゅう)か?! T先生も初めは驚き、あきれましたが、そのうちこれもハノイの風物詩(ふうぶつし)、もっとよく言えば芸術作品と思えるようになりました。
Đối với người nước ngoài lần đầu tiên đến Hà Nội, mạng dây điện cuốn chằng chịt vào cột điện hay tường nhà dân nom như mạng nhện, con rắn, thằn lằn hay giống con rồng? Thầy T thoạt đầu cũng kinh ngạc nhưng sau đó lại cảm giác đó như là đặc trưng riêng có của Hà Nội, hay nói một cách văn chương thì nó như một tác phẩm nghệ thuật vậy.
#125
黄金の田農民の歌流れ来る
こがねのた/のうみんのうた/流れ来る
Cánh đồng chiêm vàng/ca dao nông dân/
chảy đến
Ngô Thị Thúy Hồng
♘ 重く実った稲田(いなだ)。黄金の波が揺れる。喜びの歌が聞こえる。
Cánh đồng lúa nặng bông. Sóng vàng gợn. Nghe thấy bài ca của niềm vui sướng.
♞ ハノイは大都会ですが、東西南北、どの方向でも郊外から地方へ向かうと水田が広がります。経済発展が進むとは言え、社会・文化の基盤は農業であることを感じます。実家が農家の学生も多いです。両親の作業を見ています。自らも手伝っているでしょう。暑い日差しを受け、ノンと呼ばれる笠(かさ)の下は汗だらけの顔や肩。田植えや除草には腰を深く曲げなければなりません。しかも、水田の中を膝(ひざ)の上まで。学生たちは農業の苦労をよく知っています。同時に収穫の喜びも知っています。
Hà Nội là một thành phố lớn, thế nhưng bốn phía đông tây nam bắc, dù là hướng nào, từ vùng ngoại thành hướng đến những địa phương thì đều có những vùng trồng lúa nước rộng mênh mông. Có thể nói cùng với việc phát triển nền kinh tế, nền tảng của văn hóa, xã hội đều có thể cảm nhận được nền văn minh lúa nước. Những học sinh mà gia đình làm nông dân cũng có nhiều. Họ cũng nhìn thấy công việc hằng ngày của bố mẹ. Và họ cũng tự mình giúp đỡ bố mẹ những công việc đó đúng chứ? Ánh nắng chói chang và nóng bức đổ xuống, bên dưới một loại mũ đội đầu có tên gọi là nón, là những khuôn mặt và tấm lưng ướt đẫm mồ hôi. Những công việc như dọn cỏ và trồng lúa làm lưng người nông dân phải còng xuống thật sâu. Hơn nữa lại làm giữa ruộng lúa nước chỉ cao đến đầu gối người nông dân mà thôi. Học sinh có thấu hiểu nỗi vất vả của việc nhà nông. Đồng thời cũng biết tấm lòng an tâm và vui sướng của người nông dân ngày thu hoạch.