~~~~~~~~~

 Bài hát

~~~~~~~~~ 

 

日本人は俳句や短歌はもちろん、毎日の生活の中でも5/7/5のリズム(「七五調」とか「五七調」といいます)が好きなようです。例えば歌や商品のコマーシャルや安全標語などにも使われています。また、ことわざにもとても多いです。

Trong thơ Haiku, trong Đoản ca và tất nhiên cả trong cuộc sống thường nhật cũng vậy, người Nhật dường như rất yêu thích nhịp 5/7/5 (thường gọi là nhịp "nhịp bảy năm" hay "thất ngũ điệu" ). Ví dụ như nó thường được dùng trong các bài hát, quảng cáo hàng hóa hay trong các khẩu hiệu an toàn. Ngoài ra trong tục ngữ cũng rất hay sử dụng.

 

まず、歌の中の七五調を見てみましょう。

Trước hết chúng ta xem "nhịp bảy năm" trong bày hát.

 

159 みかんの花咲く丘

みかんの花が咲いている思い出の道丘の道

はるかに見える青い海お船がとおく霞んでる

   みかんのはなが/さいている/おもいでのみち/おかのみち/

   はるかにみえる/あおいうみ/おふねがとおく/かすんでる

 

160 富士の山

頭を雲の上に出し四方の山を見おろしてかみなりさまを下に聞く富士は日本一の山

   あたまをくもの/うえにだし/しほうのやまを/みおろして/

   かみなりさまを/したにきく/ふじはにっぽん/いちのやま

 

161 荒城の月

春高楼の花の宴巡るさかずきかげさして千代の松枝わけ出し昔の光いまいずこ

   はるこうろうの/はなのえん/めぐるさかずき/かげさして/

   ちよのまつがえ/わけいでし/むかしのひかり/いまいずこ

 

 「歌教室」では日本の歌をたくさん紹介しています。YouTubeでもぜひ見てください。

Thầy giới thiều nhiều bài hát Nhật Bản trong trang web này. Các bạn cũng hãy xem trên YouTube nhé!

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

コマーシャル  Quảng cáo

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

商品はテレビ、ラジオやインターネットを通じて社会に伝え、大勢の人に買ってもらわなければなりません。そのため、すぐ覚えてもらって、なかなか忘れないように七五調の聞きやすく、言いやすい言葉が工夫されています。

Hàng hóa được quảng cáo thông qua tivi, radio hay internet để truyền đạt thông tin đến xã hội, và cần phải được nhiều khách hàng mua nó. Vì thế, để mọi người có thể lập tức nhớ được ngay và không thể quên được thì người ta nghĩ ra những cụm từ dễ nghe dễ nói nhịp 7/5.

 

 

162

   クシャミ3回、ルル3

      くしゃみさんかい/るるさんじょう

             Hắt xì 3 lầnLulu 3 viên

 

「くしゃみ」は風邪をひいたりして「ハックション!」と大きな声と共に息をはく様子です。「ルル」は薬の名前です。3回くしゃみをしたら、どうぞルルを3錠飲んで、早く風邪を治しましょう。

“Hắt xì hơi” là trạng thái khi cơ thể bị cảm lạnh, cùng với hơi thở mạnh kèm theo tiếng “Hắt xì!” lớn. “Lulu” là tên một loại thuốc. Nếu bị “Hắt xì!” 3 lần, xin hãy uống 3 viên, nhanh chóng chữa bệnh cảm cúm. 

3」を繰り返しています。分かりやすいし、言いやすいです。 風邪薬のコマーシャルとして1957年に発表されました。それから約50年もの間、ラジオやテレビで盛んに宣伝されましたから、今の大学生以上の日本人ならだいたい知っているのではないでしょうか。

Nhắc lại số 3. Dễ hiểu, dễ nói. Người ta phát quảng cáo thuốc cảm cúm vào năm 1957. Kể từ đó trong suốt khoảng 50 năm, nó được tuyên truyền rộng rãi trên đài báo và ti vi. Nếu là người Nhật bây giờ tầm sinh viên đại học trở lên phần lớn chắc là biết.

 

 

163

カステラ一番電話は二番三時のおやつは文明堂

   かすてらいちばん/でんわはにばん

  さんじのおやつは/ぶんめいどう

        Bánh bông lan số 1điện thoại số 2

    Bữa ăn nhẹ lúc 3 giờBunmeido 

 

文明堂のカステラは一番おいしい。文明堂の電話番号は2番。3時には文明堂のカステラを食べましょう。

Bánh bông lan của Bummeido là ngon số một. Số điện thoại của Bummeido là số 2. Cùng ăn bánh bông lan của Bunmeido lúc 3 giờ nhé.

カステラは卵、小麦粉、砂糖で作られたお菓子です。文明堂はカステラの会社として有名です。会社の電話番号は0002番です。日本人は昼ご飯と夜ご飯の間の午後3時ごろ、ちょっとおなかがすいてきた時に「おやつ」として軽いお菓子やお茶を楽しむ習慣があります。「123」を上手に使っていますから、コマーシャルを見たり聞いたりする人に強い印象を与えます。 

Bánh bông lan là một loại bánh được làm từ trứng, bột mì và đường. Bummeido là một công ty nổi tiếng với bánh bông lan. Số điện thoại của công ty là số 0002. Người Nhật có thói quen “ăn xế” là dùng bánh kẹo nhẹ và thưởng trà lúc hơi ngót bụng vào khoảng 3 giờ chiều tức là giữa bữa trưa và bữa tối. Vì quảng cáo khéo sử dụng số “1, 2, 3” nên nó gây được ấn tượng mạnh đối với những người xem hay nghe quảng cáo đó.

 

 

164

あたり前田のクラッカー

   あたりまえだの/クラッカー

        Đương nhiênbánh quy của Maeda

 

前田のクラッカーはおいしいです。おいしいクラッカーを食べるのはあたり前です。

Bánh quy Maeda rất ngon. Ăn bánh quy ngon là điều đương nhiên.

 

これは前田製菓(まえだせいか)のコマーシャルです。クラッカーを初めとするおいしいお菓子を作っています。その宣伝に「あたり前」と「前田」を重ねています。とても分かりやすく、七五調のリズムもいいです。実際の読み方は「あたりまえだの/くらっかー」ではなく「あたり/まえだの/くらっかー」です。「まえだの」を高く言いますから、会社のコマーシャルとして効果的です。これで売り上げは飛躍的(ひやくてき)に伸びました。上手なコマーシャルは本当に大切ですね! 

Đây là quảng cáo của hãng bánh Maeda. Công ty sản xuất bánh kẹo ngon mà trước tiên là bánh quy. Chữ “đương nhiên (atarimae) ” trong quảng cáo trùng với chữ “maeda”. Rất dễ hiểu và nhịp 7/5 cũng rất hay. Trên thực tế, cách đọc không phải “atarimaedanokurakkaa”mà là “atarimaedanokurakkaa”. Vì lên giọng ở từ “maedano” nên tiếp thị của công ty rất hiệu quả. Bằng cách này, doanh thu đã tăng đột biến. Quảng cáo giỏi thực sự quan trọng nhỉ!

 

 

165

メガネは顔の一部です

   めがねはかおの/いちぶです  

        Kính là một phần của mặt

 

目や鼻や口はもちろん顔の一部として、その人を特徴づけます。同じようにメガネもその人を特徴づけるものです。

Mắt, mũi, miệng tất nhiên là một phần của khuôn mặt và tạo nên đặc trưng của người đó. Tương tự như vậy, kính cũng là một thứ tạo nên đặc trưng của người đó.

 

日本人でメガネをかけている人は多いですが、ベトナム人も大変多いです。大学の教室で見ていると半分近くはいるでしょう。街を歩いていて気になるのはメガネの小学生が多いことです。 

Nhiều người Nhật đeo kính, và cũng rất nhiều người Việt Nam đeo kính. Trong lớp học ở trường đại học thì có lẽ gần một nửa là đeo kính. Khi đi trên đường, thầy T hầy T lo lắng khi thấy có nhiều học sinh tiểu học đeo kính.

 

 

166

みじかびのきゃぷりきとればすぎちょびれ

すぐかきすらのはっぱふみふみ

   みじかびの/きゃぷりきとれば/すぎちょびれ/

   すぐかきすらの/はっぱふみふみ

 

ほとんど意味はありません。ただ言葉の音とリズムを楽しんでいるだけです。強いて訳せば「短い万年筆のキャップを取れば、インクがすぐ出てきて、すらすら書けますよ」ということかもしれません。

Hầu như là không có ý nghĩa gì. Chỉ là âm thanh và nhịp điệu của từ ngữ nghe vui tai mà thôi. Nếu cố dịch sẽ là "Nếu mở nắp cái bút máy ngắn, thì mực ngay lập tức sẽ chảy ra, và có thể viết trơn tru được đấy." 

 

実はこれは万年筆のコマーシャルですが、音とリズムが面白くて、万年筆会社はこのコマーシャルで大きな利益を出しました。

Thực tế đây là quảng cáo bút máy, nhưng âm thanh và nhịp điệu rất thú vị nên công ty sản xuất bút máy này đã thu lợi nhuận lớn từ quảng cáo này.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~                                  

標語  Khẩu hiệu

~~~~~~~~~~~~~~~

 

標語は安全や業務改善のためにどうしなければならないかを表した短い句です。安全標語は見たり聞いたりした時に、危険に対して体がすぐ反応するような強い印象を与えなければなりません。業務改善標語も日常的な動作の中に取り入れるものです。日本人の耳には七五調がぴったりです。

Khẩu hiệu là một câu ngắn biểu thị nội dung cần phải làm thế nào để an toàn hay cải thiện nghiệp vụ. Khẩu hiệu an toàn phải gây ấn tượng mạnh khi nhìn hoặc nghe thấy khiến cho cơ thể ngay lập tức phản ứng lại đối với sự nguy hiểm. Khẩu hiệu cải thiện nghiệp vụ phải được đưa vào hoạt động thường ngày. Âm tiết bảy năm rất hợp với tai của người Nhật.

 

 

167

飲んだら乗るな乗るなら飲むな

   のんだらのるな/のるならのむな

       Nếu uống không láinếu lái không uống

  

お酒を飲んだら車を運転してはいけない。もし運転するならお酒を飲んではいけない。

Nếu uống rượu thì không được lái xe. Nếu lái xe thì không được uống rượu.

 

上の標語を説明するとこんなに長くなってしまいます。七五調はリズムですからだれでも口に出して調子がいいです。しかも「飲む」「乗る」という似た音を繰り返していますからとても覚えやすいです。交通安全にはぴったりです。最近はハノイでもよく見かけます。“Nói không với rượu bia!(お酒やビールにノー) でも、これは「飲むな」だけですね。

Giải thích khẩu hiệu trên thì sẽ dài dòng như thế. Nhịp7/5 nên ai cũng có thể nói ra một cách dễ dàng. Hơn nữa "nomu uống rượu", "noru lái xe" là những âm giống nhau được lặp lại nên câu thơ rất dễ nhớ. Rất phù hợp khi dung làm khẩu hiệu về an toàn giao thông. Gần đây ở Hà Nội cũng thường bắt gặp khẩu hiệu "Nói không với rượu bia", tuy nhiên, nó cũng chỉ nghĩa mang là “Cấm uống!” mà thôi.

 

 

168

注意一秒けが一生

   ちゅういいちびょう/けがいっしょう

        Bất cẩn một giâythương tật cả đời

 

ほんの一秒注意しなかったばかりに一生のけがを負うことになりますよ!注意してください!

Chỉ vì một giây không chú ý thôi mà chịu thương tật suốt đời đấy! Hãy chú ý nhé!

 

工場や工事現場(こうじげんば)でよく見る標語です。極めて短い時間の「一秒」と極めて長い時間の「一生」を対比させて、注意を強く呼びかけています。

Đây là một câu khẩu hiệu ta hay thấy ở các nhà máy và công trường. Bằng việc so sánh thời gian cực ngắn là “một giây” và thời gian cực dài là “một đời”, nó đã kêu gọi sự chú ý một cách mạnh mẽ.

 

 

169

マッチ一本火事の元

   まっちいっぽん/かじのもと

         Một que diêmgây đám cháy

 

小さなマッチ一本でも大きな火事の原因になります。火を扱う時は十分注意してください。また子供たちにマッチで遊ばせてはいけません。

Dù chỉ là một que diêm nhỏ nhưng cũng là nguyên nhân gây ra một đám cháy lớn. Hãy cẩn thận khi dùng lửa. Cũng không được để lũ trẻ nghịch diêm. 

 

今ではマンションや大きなビルなどは不燃材料(ふねんざいりょう)が使われ、燃えにくくなっていますが、日本の伝統的な家には木材や紙が使われていますから、マッチ一本が大きな火事を引き起こしてしまいます。

Bây giờ, ở các khu chung cư hay các tòa nhà lớn thường sử dụng các vật liệu chống cháy, khó cháy, nhưng vì nhà truyền thống của Nhật sử dụng gỗ và giấy nên một que diêm cũng có thể gây ra một đám cháy lớn.

 

 

170

むりむらむだ

   むり/むら/むだ

     Bất hợp lýkhông nhất quánlãng phí

 

  り、ら、だの三つの「む」をなくそう!

Hãy loại bỏ ba chữ “” là bất hợp lý, không nhất quán và lãng phí. 

 

自動車メーカー・トヨタの生産方式です。「むり」は能力を超えた仕事を計画すること。「むら」は仕事が多過ぎたり、少な過ぎたりして、作業が一定しないこと。「むだ」は価値のない仕事をすること。トヨタは「むりむらむだ」をなくして仕事の合理化を進めました。

Phương thức sản xuất của Hãng ô tô Toyota. "Bất hợp lý" là việc lên kế hoạch công việc vượt quá khả năng. "Không nhất quán" ý nói công việc không đều, lúc thì quá nhiều việc, lúc lại quá ít việc. "Lãng phí" nghĩa là làm việc không có giá trị. Toyota đã thúc đẩy hợp lý hóa công việc bằng việc xóa bỏ "Bất hợp lý, không nhất quán và lãng phí".

 

 

171

みんなで守る品質は世界に誇る金メダル

   みんなでまもる/ひんしつは/

   せかいにほこる/んめだる

        Mọi người tuân thủchất lượng sản phẩm

        tự hào với thế giớihuy chương vàng

 

日本の製品やサービスの品質は世界一と言われています。それは一人一人の努力だけではなく、組織のトップからボトムまで全員の意識と協力によって達成できるのです。 

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Nhật Bản được coi là số một thế giới. Đó không chỉ là nỗ lực của từng cá nhân, mà còn là thành tựu đạt được nhờ ý thức và sự hợp tác của tất cả mọi người trong tổ chức từ trên xuống dưới.

 

今から何十年も前の話ですが、日本製品は「安かろう悪かろう」だと言われたことがありました。値段は安いが、品質は悪いということです。T先生も聞いたことがある話ですが、日本製のシャツは安くて人気がありました。ところが、生産が追いつかなくて、ボタンを糸でとめないで、のりで貼って輸出したそうです。これでは品質以前の問題です。一度に信用をなくしてしまいました。その後、日本の会社はお互いに競争しながら品質向上の努力を続けてきた結果、今日のような信頼を得ることができました。 

Đó là câu chuyện của hơn mấy chục mười năm về trước. Sản phẩm Nhật Bản đã từng bị coi là “rẻ và tồi”. Giá thành thì rẻ, nhưng chất lượng sản phẩm thì kém. Đó là câu chuyện mà thầy T đã từng nghe, rằng áo sơ mi của Nhật có giá rẻ nên được nhiều người ưa thích. Nhưng vì việc sản xuất lại không theo kịp nhu cầu, nên cúc không được khâu bằng chỉ mà nghe nói chỉ được gắn bằng hồ rồi xuất khẩu đi. Vậy thì chưa thể đạt chất lượng. Một lần đã làm mất lòng tin. Sau đó công ty Nhật Bản vừa phải cạnh tranh lẫn nhau, vừa phải tiếp tục nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, và kết quả là đạt được sự tin tưởng như ngày nay.

 

 

 

 

 

 

~~~~~~~~~~~~~~~~~

ことわざ  Tục ngữ

~~~~~~~~~~~~~~~~~

 

ことわざは人生の教訓や知恵を含んだ言葉で、私たちの毎日の生活から生まれました。七五調や5/7/5のように短くて、リズムのあるものが多いです。

Tục ngữ là những cụm từ chứa đựng những lời giáo huấn trong cuộc sống hay trí tuệ con người, được sinh ra từ cuộc sống thường nhật của chúng ta. Nhiều câu ngắn và có nhịp điệu 7/5 hay 5/7/5.

 

 

172

女心と秋の空

   おんなごころと/あきのそら

        Trái tim của người con gáibầu trời mùa thu

 

日本の秋の天気は朝は雨、昼からは晴れ、夕方は曇りというようにとても変わりやすいです。そのように女の人の心も変わりやすいと言われます。喜んだ後ですぐ泣いたり、笑った後ですぐ怒ったり

Thời tiết mùa thu Nhật Bản dễ thay đổi như: buổi sáng thì mưa, từ trưa thì nắng, chiều tối lại nhiều mây. Giống như thế, trái tim người con gái cũng được coi là hay thay đổi. Vui đấy rồi sau đó lại có thể khóc ngay, cười đấy rồi sau đó lại lập tức nổi giận… 

反対に「男心と秋の空」という言葉もあります。男心は変わりやすいという意味ですが、女心の場合と違って、男性の女性への愛情は変わりやすいということです。今日はこの女性が好き、でも一か月後は別の女性が

Trái ngược lại thì cũng có câu “Trái tim người con trai như bầu trời mùa thu”. Nó có nghĩa là trái tim người con trai dễ thay đổi, nhưng nó khác với trường hợp trái tim của người con gái, đó là tình yêu của nam đối với nữ mau đổi thay. Hôm nay thích người con gái này, nhưng một tháng sau lại yêu người con gái khác…

 

 

173

押してだめなら引いてみろ

   おしてだめなら/ひいてみろ

         Đẩy mà không đượcthì hãy kéo thử!

 

若い皆さんに恋の秘訣(ひけつ)を教えましょう。恋人の気持ちを引きつけるにはいつも同じことをやっていてはだめ。もしその方法がうまくいかないなら、反対のことをやってみるといい。たとえば、好きな人がいて、いつも私からその人に電話をかけたり、デートに誘ったり、プレゼントを贈ったりしている(押す)。しかし、その人はあまり私を好きになってくれない。誘ってもはっきり「いいよ」と言ってくれない。 

Dạy cho các bạn trẻ bí quyết của tình yêu. Để thu hút tình cảm của người yêu không được lúc nào cũng làm một việc giống nhau. Nếu như cách này không được thì hãy thử làm điều ngược lại. Ví dụ, mình luôn luôn chủ động gọi điện thoại, hẹn hò, hay tặng quà (đẩy) người mình thích. Nhưng người này lại không thích mình lắm. Rủ đi đâu làm gì  bạn ấy cũng không nói rõ là: “Được thôi!”.

 

そんなときは、向こうが何か言ってきても返事をしないとか、何もしないでじっと待っているほうがいい(引く)。そうすると、こちらが急に消極的になったことが心配で、その人の方が動き出すものです。(こんなことは皆さんの方がよく知っていますね!)

Những lúc như thế thì dù đối phương có nói gì cũng không đáp lại, hoặc không làm gì cả mà nên im lặng chờ đợi (kéo). Thấy thế người ấy sẽ lo lắng vì đột nhiên bạn trở nên thụ động tiêu cực và người đó sẽ chủ động. (Việc này thì các bạn biết rõ hơn thầy nhỉ!)

 

  押してもだめ、引いてもだめだったら? こんな言葉があります。「押してだめなら引いてみろ。それでもだめなら泣いてみろ」「押してだめなら引いてみろ。それでもだめならあきらめろ」「押してだめなら引いてみろ。それでもだめならネコに聞け」「押してだめなら引いてみろ。それでもだめならぶちこわせ」

Nếu có đẩy thì cũng không được mà kéo cũng không xong thì sao? Có câu này. “Nếu đẩy mà không được thì hãy thử kéo đi. Nếu cũng không được thì hãy thử khóc đi.” “Nếu đẩy mà không được thì hãy thử kéo đi. Nếu như thế mà cũng không được thì hãy từ bỏ đi.” “Nếu đẩy mà không được thì hãy thử kéo đi. Nếu như thế mà cũng không được thì hãy hỏi con mèo đi.” “Nếu đẩy mà không được thì hãy thử kéo đi. Nếu như thế mà không được thì hãy đập nát đi.”

 

 

174

はえば立て立てば歩めの親心

   はえばたて/たてばあゆめの/おやごころ

        Biết bò rồi biết đứngbiết đứng rồi biết đi

        tấm lòng cha mẹ

 

赤ちゃんがはうようになれば早く立ってほしい、立てるようになれば早く歩いてほしいと思うのが親の心だ。

Làm cha làm mẹ khi thấy đứa trẻ đã biết bò thì mong nó mau biết đứng, nếu đứng được rồi thì mong sẽ nhanh biết đi.

 

上を向いて寝ているだけだった赤ちゃんが、何か月かすると寝返りするようになります。その次はハイハイです。そして、立って歩けるようになります。子どもが元気に大きく育ってほしいと思う親の気持ちは世界共通です。 

Những đứa trẻ chỉ biết nằm ngửa ngủ thường được vài tháng tuổi sẽ biết lẫy. Tiếp theo là bò. Rồi đứng và bắt đầu đi. Tâm trạng của cha mẹ trên toàn thế giới này giống nhau là đều muốn nuôi dạy con lớn lên khỏe mạnh.

 

 

175

実ほど頭を垂れる稲穂かな

   みのるほど/こうべをたれる/いなほかな

        Càng chín vàngcàng rủ đầu xuốngbông lúa

 

稲穂(いなほ)は、米が固く実り、食べられるようになればなるほど重くなって、頭を下げたようになる。

Bông lúa khi hạt chắc tới độ có thể ăn được sẽ càng nặng trĩu và uốn cong.

 

人も稲穂と同じように、えらくなればなるほど他の人に対して自分を低くしなければならない。

Cũng như bông lúa, khi con người ta càng trở nên vĩ đại thì càng phải hạ mình trước người khác.